Công dụng của vừng
Công ty TNHH xuất nhập khẩu KHÁNH VUA xin giới thiệu công dụng của vừng đối với con người.
1. Huyết áp
Một số nghiên cứu đã chứng minh được dầu vừng có thể làm giảm huyết áp cao, giúp hệ thống tim mạch hoạt động nhẹ nhàng hơn, đồng thời ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch. Hàm lượng magie trong dầu vừng trong 1 khẩu phần ăn cung cấp cho cơ thể 25% nhu cầu magie hàng ngày của bạn. Con số này không nhỏ phải không?
2. Phòng chống ung thư
Với giá trị dinh dưỡng cùng các vitamin, khoáng chất có trong hạt vừng thì không ai có thể phủ định khả năng phòng chống ung thư của loại hạt nhỏ bé này. Bên cạnh các khoáng chất thì hạt vừng còn chứa axit phytic là một hợp chất chống ung thư mà ít ai biết tới và nó hoạt động như một chất chống oxi hóa, ngăn chặn hoạt động của các gốc tự do. Do đó mà không chỉ ngăn ngừa bệnh ung thư, hợp chất này còn giúp cơ thể tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch, làm chậm quá trình lão hóa, cải thiện và ngăn ngừa bệnh tim mạch, ngăn chặn các bệnh liên quan đến rối loạn nhận thức. Một số loại bệnh ung thư mà hạt vừng có thể ngăn ngừa được là ung thư bạch cầu, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy, ung thư ruột kết và ung thư tuyến tiền liệt.
3. Kiểm soát bệnh tiểu đường
Một lần nữa nhấn mạnh vai trò quan trọng của magiê và các khoáng chất trong hạt vừng, các sản phẩm từ hạt vừng có tác dụng ngăn chặn và kiểm soát bệnh tiểu đường ở mọi tình trạng khác nhau. Hơn thế nữa, một số nghiên cứu đã chứng minh được rằng dầu vừng có những tác động tích cực trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Dầu vừng có thể cải thiện và nâng cao tác động của thuốc điều trị tới tình trạng bệnh, điều hòa lượng insulin và glucose trong cơ thể, từ đó có thể kiểm soát tình hình bệnh lý.
4. Đường tiêu hóa
Cũng như các loại hạt khác, trong hạt vừng có chất xơ. Chất xơ giúp cho đường tiêu hóa hoạt động nhịp nhàng hơn, giúp thức ăn dễ tiêu hóa hơn. Do vậy mà cơ thể cũng tránh được các loại bệnh về đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, các bệnh về ruột già và đồng thời phòng chống ung thư đường tiêu hóa. Ngoài ra, chất xơ còn là địch thủ của cholesterol LDL nguy hại từ thịt động vật, chất xơ loại bỏ những cholesterol có hại đó ra khỏi cơ thể giúp bạn phòng tránh được các bệnh về tim mạch như nhồi máu cơ tim, đau tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch.
5. Sức khỏe xương
Hàm lượng cao các chất khoáng chất cần thiết trong hạt vừng như kẽm, canxi và phốt pho có tác dụng cải thiện sức khỏe xương của cơ thể. Các khoáng chất này có thể bổ trợ quá trình tái tạo và cung cấp canxi cho xương, phòng chống bệnh loãng xương.
6. Chống viêm nhiễm
Đồng có trong hạt vừng có rất nhiều tác dụng, một trong số đó là hỗ trợ giảm đau do viêm xương, khớp, cơ bắp; nó cũng có thể làm giảm tình trạng bệnh viêm xương, khớp, cơ bắp. Hơn nữa, đồng là khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ thành mạch mạch máu, xương và khớp. Thêm vào đó, đồng là yếu tố cần thiết cho sự hấp thu hợp chất sắt ở cơ thể.
7. Bảo vệ dưới các tác nhân bức xạ
Sesamol là một hợp chất có trong hạt vừng và nó có thể bảo vệ ADN khỏi tác động của các tác nhân bức xạ. Bức xạ có thể do những tình huống tình cờ hoặc trong quá trình điều trị bệnh bằng hóa trị hay xạ trị. Hạt vừng có thể bảo vệ ADN khỏi biến đổi bức xạ, từ đó ngăn ngừa ung thư hay các bệnh lý liên quan tới biến đổi ADN.
8. Sức khỏe răng miệng
Hạt vừng có tác động mạnh mẽ tới sức khỏe răng miệng. Khi chà bột vừng hoặc vừng giã lên răng sẽ giúp bạn kháng khuẩn và tiêu diệt vi khuẩn bám trên răng. Đặc biệt là hạt vừng có thể ngăn chặn hoạt động của vi khuẩn chính gây ra sâu răng là vi khuẩn Streptococcus.
9. Da và tóc
Hạt vừng có chứa kẽm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình hình thành collagen, tăng cường sức khỏe cơ bắp, tóc và da. Dầu vừng còn có thể làm giảm sự xuất hiện của các vết đồi mồi và các dấu hiệu lão hóa khác trên da.
10. Chức năng chuyển hóa
Trong hạt vừng có một lượng protein khá lớn và chúng có thể phân tán hoặc tập trung lại trong quá trình chuyển hóa. Vì vậy, hạt vừng có thể tăng cường năng lượng cơ thể, củng cố hoạt động của tế bào và hệ thống trao đổi chất.
11. Lưu ý
Nếu như ăn quá nhiều hạt vừng có thể gây khó chịu ở dạ dày và ruột kết. Tuy nhiên, những việc này chỉ xảy ra khi ăn với lượng rất lớn.