Phương thức thanh toán và nhờ thu
Phươngthức thanh toán TT
TT: (Telegraphic Transfer - chuyển tiền bằng điện) nằm tronghình thức thanhtoán By remittance - By transfer. Hình thức này như sau: Ngânhàng của người muasẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoàithanh toán tiền chongười bán.
TT thì có 2 phương thức là chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau.
CHUYỂN TIỀN TRẢTRƯỚC GỒM CÁC BƯỚC SAU:
B1: Người mua đến ngân hàng của người mua ra lệnh chuyển tiền để trả cho nhàxuấtkhẩu.
B2: Ngân hàng người mua gửi giấy báo nợ đến người mua.
B3: Ngân hàng bên mua chuyển tiền cho ngân hàng bên bán.
B4: Ngân hàng người bán gửi giấy báo có cho người bán.
B5: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
CHUYỂN TIỀN TRẢSAU GỒM CÁC BƯỚC SAU:
B1: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
B2: Người mua ra lệnh cho ngân hàng người mua chuyển tiền để trả.
B3: Ngân hàng người mua gửi giấy báo nợ cho người mua.
B4: Ngân hàng bên mua chuyển tiền trả cho ngân hàng bên bán.
B5: Ngân hàng bên bán gửi giấy báo có cho bên bán.
Phương thức thanh toánnhờ thu (Collection of Payment).
Đây là phương thức thanhtoán quốc tế trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng mộtdịch vụ do khách hàng uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người muatrên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Văn bảnpháp lý quốc tế thông dụng của nhờ thu là " Quy tắc thống nhất về nhờthu" của Phòng Thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 (Uniform Rules forthe collection, 1995 revision No 522, ICC).
- Có hai loại nhờ thu:
+ Nhờ thuphiếu trơn (Clean Collection): là phương thức trong đó người bán uỷ thác choNgân hàng thu hộ số tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do người mua lập ra,còn chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho người mua không qua Ngân hàng.
Phươngthức này chỉ được áp dụng trong trường hợp người bán và người mua tin cậy lẫnnhau, hoặc giữa công ty và các chi nhánh của nó, thanh toán về các dịch vụ cóliên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không cần phải kèmtheo chứng từ như: Tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường.
+ Phươngthức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức trong đóngười bán uỷ thác cho Ngân hàng thu dộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vàohối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện lànếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới traotoàn bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
Trongphương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ,không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Tuỳ theo cách trả tiềncủa người nhập khẩu mà uỷ thác thu kèm chứng từ có thể là nhờ thu trả tiền đổichứng từ (Document against payment - D/P) hoặc nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ(Document against acceptance - D/A).
Nếu là D/Pthì nhà nhập khẩu phải trả ngay số tiền ghi trên tờ hối phiếu trả tiền ngay dongười xuất khẩu lập thì mới được lấy bộ chứng từ hàng hoá.
Nếu là D/Athì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền ghi trên hối phiếu do ngườixuất khẩu ký phát thì mới được Ngân hàng trao bộ chứng từ để đi nhận hàng hoá.
Trình tựthanh toán nhờ thu được thể hiện ở sơ đồ:
Gửi hàngvà chứng từ
(1) Ngườibán sau khi gửi hàng và chứng từ cho người mua lập một hối phiếu đòi tiền ngườimua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền thu hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngânhàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho Ngân hàng đại lý củamình ở nước người mua thu hộ tiền.
(3) Ngânhàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền.
(4) Ngânhàng chuyển tiển tiền cho người bán.
- Ưu nhượcđiểm của phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ Ưu điểm:Đối với người bán sử dụng phương thức này không tốn kém, đồng thời người bánđược Ngân hàng giúp khống chế và kiểm soát được chứng từ vận tải cho đến khiđảm bảo thanh toán. Lợi ích đối với người mua là không có trách nhiệm phải trảtiền nếu chưa được kiểm tra các chứng từ trong một số trường hợp kể cả hànghoá.
+ Nhượcđiểm: Đối với người xuất khẩu có rủi ro như người nhập khẩu không chấp nhậnhàng được gửi bằng cách không nhận chứng từ. Rủi ro tín dụng của người nhậpkhẩu, rủi ro chính trị ở nước người nhập khẩu và rủi ro hàng hoá có thể bị hảiquan giữ. Việc trả tiền quá chậm, từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có khi kéodài vài tháng đến một năm. Người nhập khẩu chỉ chịu một rủi ro trong thanh toánnhờ thu đổi chứng từ là hàng được gửi có thể không giống như đã ghi trên hoáđơn và vận đơn.
Trong đàmphán, nhờ thu chứng từ có thể coi là sự lựa chọn chung gian có lợi. Nếu xét vềcác ưu điểm tương đối với người bán và người mua, nó nằm giữa bán hàng trả chậm(lợi cho người mua) và thư tín dụng (lợi cho người bán). Do đó, người bánthường thích nhờ thu chứng từ hơn bán hàng trả chậm mà người mua đề nghị.