Xuất khẩu xơ, sợi dệt nửa đầu năm 2017 tăng cả về lượng và trị giá
Nửa đầu năm 2017, khối lượng xơ, sợi dệt xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 77,7% và ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, khối lượng xơ, sợi dệt trong tháng 6 đạt 113,1 nghìn tấn, tăng 0,5% so với tháng 5 – đây là tháng tăng trưởng thứ hai liên tiếp – nâng lượng xơ, sợi dệt xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2017 lên 627,1 nghìn tấn, trị giá 1,6 tỷ USD, tăng 16,6% về lượng và tăng 26,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Xơ, sợi dệt của Việt Nam đã có mặt tại hơn 17 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc (lục địa) là thị trường chủ lực, chiếm 54,4% tổng lượng xuất khẩu, đạt 341,5 nghìn tấn, trị giá 933,4 triệu USD, tăng 18,5% về lượng và tăng 29,47% về trị giá so với cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc với lượng tăng 39,86% và kim ngạch 40,65%, đạt lần lượt 68,4 nghìn tấn, trị giá 164,6 triệu USD, kế đến là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng xơ, sợi dệt sang thị trường này lại suy giảm so với cùng kỳ năm 2016, giảm 37,57% về lượng và giảm 28,36% về trị giá, tương ứng với 29,9 nghìn tấn, trị giá 67,9 triệu USD.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, khối lượng xơ, sợi dệt xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 77,7% và ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2%.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang thị trường Đài Loan (Trung Quốc) tuy chỉ đạt 12,9 nghìn tấn, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 lại tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 1,8 lần (tức tăng 81,16%), cùng với đó xuất khẩu sang Hongkong (Trung Quốc) và Pakistan cũng có tốc độ tăng trưởng đáng kể, tăng lần lượt 77,38% và tăng 77,98% tương ứng với 13,9 nghìn tấn và 7 nghìn tấn.
Bên cạnh những thị trường có tốc độ tăng trưởng khá, thì xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ sản lượng giảm mạnh, giảm lần lượt 37,57%, 36,79% tương ứng với 29,9 nghìn tấn và 7,1 nghìn tấn.
Thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại 6 tháng 2017
Thị trường |
6 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%) |
||
Tấn |
USD |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng |
627.149 |
1.673.755.796 |
16,6 |
26,5 |
Trung Quốc |
341.561 |
933.499.355 |
18,50 |
29,47 |
Hàn Quốc |
68.456 |
164.607.144 |
39,86 |
40,65 |
Thỗ Nhì Kỳ |
29.918 |
67.955.856 |
-37,57 |
-28,36 |
Thái Lan |
19.186 |
41.883.499 |
19,88 |
33,20 |
Ân Độ |
15.961 |
58.534.193 |
42,38 |
44,36 |
Hồng Kông |
13.976 |
51.207.833 |
77,38 |
68,84 |
Đài Loan |
12.931 |
36.896.344 |
81,16 |
61,32 |
Braxin |
12.796 |
35.842.492 |
8,59 |
35,78 |
Ai Cập |
12.577 |
26.375.108 |
37,21 |
42,90 |
Malaixia |
9.710 |
25.652.961 |
-9,62 |
0,67 |
Anh |
9.516 |
8.251.392 |
13,60 |
10,05 |
Nhật Bản |
8.235 |
32.678.344 |
37,96 |
47,71 |
Hoa Kỳ |
7.174 |
10.376.276 |
-36,79 |
-19,33 |
Pakistan |
7.041 |
15.087.257 |
77,98 |
7,25 |
Philippine |
6.804 |
14.736.443 |
-3,86 |
3,15 |
Indonesia |
6.706 |
23.625.086 |
20,68 |
2,41 |
Cămpuchia |
4.230 |
10.842.845 |
15,86 |
26,10 |
Italia |
759 |
4.792.732 |
11,13 |
11,60 |
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)